LỊCH SỬ PHẬT GIÁO NAM TÔNG KINH
Phật giáo nguyên thuỷ- Nam tông (Theravada) có bề dày lịch sử rất lâu đời, sự truyền thừa được các sử gia thừa nhận là không bị gián đoạn. Điểm ưu việt của nó là truyền bá đến quốc gia nào vẫn giữ được nét văn hoá Phật giáo đặc thù, mà những truyền thống khác rất hiếm có. Phật giáo nguyên thuỷ hiện nay có mặt ở những quốc gia: Tích Lan, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Anh, Mỹ, Ý, Úc, Mã Lai, Indonesia,Nepal, Ấn Độ v.v… Lịch sử phật giáo nam tông kinh
Điểm đáng nói là tính thống nhất trong truyền thống Nguyên thuỷ, chư tăng tụng kinh bằng tiếng Pali và tiếng bản ngữ , tu hành y cứ theo thánh điển Pali, Tam y và bình bát là tài sản của bậc xuất gia, chỉ ăn ngày một buổi, không ăn phi thời. Bài viết này chúng tôi giới thiệu một vài nét đại cương về Phật giáo Nguyên – Thủy Nam tông Kinh.
Sử du nhập Nam tông Kinh
Theo thời điểm cận đại, phật giáo nam tông du nhập Việt Nam vào năm 1939 từ Campuchia, do phái đoàn truyền giáo của Hoà Thượng Hộ Tông. Những vị trong phái đòan : Hòa Thượng Thiện Luật, Hòa Thượng Huệ Nghiêm, Hòa Thượng Hộ Tông.
Ngày 15 tháng 4 năm 1940, phái đòan truyền giáo của HT. Hộ Tông và nhóm cư sĩ Nguyễn Văn Hiểu thỉnh đức vua Sải Chuôn Nath và 30 vị Hoà Thượng, Thượng Toạ nguời Campuchia sang việt nam đến chùa Bửu Quang để thực hiện nghi thức kết giới Sima theo truyền thống phật giáo nguyên thuỷ .
Năm 1945, phái đòan truyền giáo Hộ Tông tiếp độ thiện nam Dương Văn Thêm và thành lập chùa Giác Quang tại Bình Đông- Chợ Lớn . Thiện nam Dương Văn Thêm hoan hỷ với Phật giáo Nguyên thủy và xuất gia với pháp danh Tỳ Khưu Giác Quang.
Trung Tâm Hoằng Pháp Nam tông Kinh
Những vị trong phái đoàn truyền giáo của Hoà thuợng Hô Tông đều là những vị thiền sư , nên đời sống của các Ngài thích sống nơi thanh vắng, xa làng mạc đô thị để hành thiền. Buổi sáng các Ngài hay trì bình khất thực, buổi chiều hành thiền và giảng đạo cho phật tử có duyên lành với phật pháp. Hình thức trì bình khất thực cũng là một phương pháp hữu dụng trong việc hoằng pháp.
Tuy nhiên nhờ uy tính và đức độ của Quý ngài nên tiếng lành đồn xa, Giới trí thức thời đó đến Quy Y và làm đệ tử của quý Ngài rất đông. Đầu tiên chỉ có tổ đình Bửu Quang (Thủ Đức) là trung tâm hoằng pháp đầu tiên và sau đó chùa Giác Quang (Chợ Lớn), trụ sở Trung ương Kỳ Viên Tự (Quận 3)ï, chùa Bửu Long (quận 9) , Thích Ca Phật Đài (Vũng Tàu), chùa Tam Bảo (Đà Nẵng) chùa Phổ Minh (quận Gò Vấp), chùa Pháp Quang (Bình Thạnh) là những địa điểm quan trọng của Quý Ngài để dạy thiền và hoằng pháp. Nhờ những địa điểm hoằng pháp đó mới giúp cho giới Phật tử hiểu phật giáo nguyên thuỷ. Những vị pháp sư đầu tiên của phật giáo nguyên thuỷ việt nam là: Hoà Thuợng Huệ Nghiêm, Thiện Luật, Hộ Tông, Bửu Chơn, Giới Nghiêm, Hòa Thượng Hộ Giác, pháp sư Thông kham v.v….
Thành lập Tổng Hội Phật giáo Nguyên thuỷ?
Ban sáng lập Hội và dự thảo Bản Điều Lệ:
1. Ông Nguyễn Văn Hiểu
2. Ông Trương văn Huấn
3. Ông Trần văn Cầm
4. Ông Trần văn Nhân
5. Ông Trần Văn Nhơn
6. Ông Huỳnh Công Yến
7. Ông Đặng văn Chất
8. Ông Đàng văn Ngộ
Thành lập Giáo hội Tăng già Nguyên thủy Việt Nam
a/ Tăng thống: Tỳ khưu Bửu Chơn
b/ Phó Tăng thống I: Tỳ khưu Thiện Luật
c/ Phó Tăng thống II: Tỳ khưu Hộ Tông
d/ Tổng thư ký: Tỳ kheo Kim Quang
e/ Phó thư ký: Tỳ kheo Giới Nghiêm
f/ Cố vấn I: Tỳ kheo Tối Thắng
g/ Cố vấn II Tỳ kheo Giác Quang
Hội Phật Giáo Nguyên Thuỷ.
1. Hội trưởng: Nguyễn Văn Hiểu
2. Phó hội trưởng1: Đàng Văn Ngộ
3. Phó hội trưởng 2 : Văng Công Hương
4. Tổng thư ký: Trần Văn Cầm
5. Phó thư ký 1: Đặng Văn Chất
6. Phó thư ký 2 : Nguyễn Hạp
7. Thủ quỹ: Đoàn Văn Hai
8. Phó thủ quỹ: Hùynh Công Yến
9. Phó thủ quỹ: Ngô Vi Thụy
10. Cố vấn: Trần Văn Nhân
11. Kiểm soát: Tôn Thất Thiệp
Kinh điển.
Nguồn kinh điển của phật giáo Nam tông có lịch sử truyền thừa rất lâu đời trong lịch sử Phật giáo. Nguồn tài liệu này được các vị Thánh tăng tổ chức kết tập Tam tạng từng thời kỳ khác nhau. Có tất cả 6 kỳ kết tập Kinh văn.
An cư và Dâng y.
Truyền thống An cư của Phật giáo Nam tông thuờng là An cư tại chổ, Sau khi mãn mùa An cư kiết hạ, theo giới luật chư tăng có một tháng để tổ chức dâng y, từ 16 -6 đến 16 tháng 10 AL. Lịch sử phật giáo nam tông kinh
Ẩm Thực.
Chư tăng Nam tông chỉ dùng ngọ (dùng ngày một buổi, không ăn sau 12h), thường sáng ăn cháo, trưa dùng ngọ, đây là bửa cơm chính trong ngày.
Tam y và Nhất bát.
Tam y nhất bát là hình thức truyền thừa từ thời Đức Phật đến ngày nay. Các nước phật giáo Nam tông đều gìn giữ truyền thống này một cách nghiêm túc và nhất quán. Tam y là y Tăng Dà Lê, Y Nội và Y Vai Trái, bình bát là dụng cụ để chư tăng trì bình khất thực mỗi ngày, thậm chí chư tăng sử dụng bình bát để độ ngọ.
Kiến trúc và Tôn thờ.
Phật giáo nam tông kinh đến việt nam khoảng thập niên ba mươi, so với niên đại du nhập của phật giáo Bắc tông thì thời gian quá khiêm tốn. Nhưng hơn sáu mươi năm qua đã khẳng định ví trí kiến trúc của mình, qua tổ đình Bửu Quang, Chùa Giác Quang, Chùa Kỳ Viên, Thích Ca Phật Đài, Chùa Bửu Long, Chùa Pháp Quang, chùa Phổ Minh, Tam Bảo Tự (Đà Nẵng),chùa Siêu Lý v.v…
Nghi Lễ.
– Rằm tháng Giêng, có hai ý nghĩa: Phật hứa với Ma vương và đại hội thánh tăng
– Rằm tháng Tư , có ba ý nghĩa: Đản sanh, thành đạo và Níp bàn
– Rằm tháng Sáu, có bốn ý nghĩa: Giáng trần, Xuất gia, Chuyển Pháp luân, Cảm hoá ngoại đạo
– Rằm tháng Bảy, ngày Vu lan Báo hiếu
– Rằm tháng Chín, ngày lễ Tự Tứ và mùa dâng y Kathina (29)
================================================ NIKAYA NTG
NỘI DUNG KINH ĐẠI NIỆM XỨ TRÊN MỘT TRANG GIẤY – CỐT LÕI THIỀN
https://drive.google.com/file/d/1n4_CeXw2vNWoWkkZEcCwX2zbHr2pt6IQ/view?usp=sharing
Xem thêm :
Khóa thiền TẠI ĐÂY
Thiền tứ niệm xứ TẠI ĐÂY
CLB Nikaya TẠI ĐÂY
Xem thêm kinh thánh cầu TẠI ĐÂY
Hướng dẫn thiền tứ niệm xứ TẠI ĐÂY